Hướng dẫn quy trình, phương pháp rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 trên địa bàn tỉnh

Đăng ngày 18 - 08 - 2021
100%

Thực hiện Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh về rà soát; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn tỉnh, ngày 17/8/2021, Sở Lao động  - Thương binh và Xã hội ban hành Hướng dẫn số 3229/HD-SLĐTBXH quy trình, phương pháp rà soát; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CỦA ĐỊA PHƯƠNG

1. Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 (nếu có).

2. Xây dựng và ban hành, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 phù hợp điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.

3. Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi; hướng dẫn công tác rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn.

4. Tổ chức lực lượng rà soát, tổng rà soát cấp xã:

- Thành phần: Lựa chọn cán bộ trong số các trưởng, phó thôn, khu phố, cán bộ chi hội các đoàn thể chính trị - xã hội hoặc người có năng lực, kinh nghiệm về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và am hiểu đặc điểm của địa phương.

          - Số lượng thành viên: Tùy theo số lượng hộ trong thôn và đề xuất của thôn, Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng, thành phần tham gia rà soát, tổng rà soát nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.

II. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi:Thực hiện tại 161 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (trong đó: khu vực thành thị gồm các đơn vị hành chính là thị trấn, phường; khu vực nông thôn gồm các đơn vị hành chính là xã).

2. Thời gian: Thực hiện từ ngày 01/9/2021 đến 15/11/2021.

Các hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo sau khi rà soát, tổng rà soát vẫn được hưởng các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định đến hết ngày 31/12/2021.

III. TIÊU CHÍ, ĐỐI TƯỢNG

1. Tiêu chí

a) Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: Thực hiện theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

 Chuẩn hộ nghèo:

- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (1) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; (2) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (1) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; (2) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

 Chuẩn hộ cận nghèo:

- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 ch số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

b) Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025: Thực hiện theoNghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 (Sau đây viết tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021).

Chuẩn hộ nghèo:

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Chuẩn hộ cận nghèo:

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

c) Xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021: Thực hiện theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.

Chuẩn hộ có mức sống trung bình:

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

2) Đối tượng

a) Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025

Toàn bộ hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát và các hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc do địa phương chủ động phát hiện những hộ có khả năng là hộ nghèo, hộ cận nghèo nhưng chưa có giấy đề nghị tại thời điểm rà soát trên địa bàn tỉnh (chỉ áp dụng với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020).

Lưu ý:

* Đối tượng hộ gia đình thuộc diện đưa vào danh sách rà soát:

+ Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại địa phương;

+ Hộ gia đình chưa có hộ khẩu nhưng sinh sống từ 6 tháng trở lên và đã đăng ký tạm trú tại địa phương.

* Đối tượng hộ gia đình không đưa vào danh sách rà soát:

Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng không sống tại địa phương từ 6 tháng trở lên.

b) Xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021:

Toàn bộ hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp có giấy đề nghị  xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.

Lưu ý: Theo quy định khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú:

“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:

“7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.”.

Nếu không đáp ứng điều kiện trên, hộ gia đình sẽ không được đề nghị tham gia xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống tại địa phương.

IV. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 (có Quy trình, phương pháp rà soát chi tiết tại Phụ lục A, Phụ lục B kèm theo)

a) Quy trình: Thực hiện theo các Thông tư của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016.

b) Phương pháp: Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập (trên cơ sở phân tích kết quả thống kê, tính điểm, tổng hợp điểm, tiến hành thực hiện quy đổi các mức điểm số sang tương ứng mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng, cụ thể: ở khu vực nông thôn, 120 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 700.000 đồng/người/tháng và  140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 900.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 150 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.000.000 đồng/người/tháng và 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.300.000 đồng/người/tháng) và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.

2) Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 (có Quy trình, phương pháp tổng rà soát chi tiết tại Phụ lục C,D kèm theo)

a) Quy trình: Thực hiện theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 (Sau đây viết tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021).

b) Phương pháp: Thực hiện rà soát thông qua phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập (trên cơ sở phân tích kết quả thống kê, tính điểm, tổng hợp điểm, tiến hành thực hiện quy đổi các mức điểm số sang tương ứng mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng, cụ thể: ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng) và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.

3) Xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 (có Quy trình, phương pháp xác định chi tiết tại Phụ lục E,G kèm theo)

a) Quy trình: Thực hiện theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.

b) Phương pháp: Thực hiện xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Báo cáo sơ bộ: UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/11/2021.

2. Báo cáo chính thức: UBND cấp huyện báo cáo kết quả rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2021 (kèm theo Quyết định phê duyệt kết quả rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 của Chủ tịch UBND cấp huyện); hệ thống mẫu biểu phân tích số liệu rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và kết quả xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 01/12/2021.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. UBND cấp xã

- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 10 tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021.

- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn phù hợp điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.

- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 tới toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân tại địa phương; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Tổ chức lực lượng rà soát viên tham gia rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 theo quy định.

- Tổng hợp, báo cáo xin ý kiến kết quả rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện đảm bảo tiến độ quy trình theo quy định; tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện, ban hành quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.

- Tổng hợp trình UBND cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và báo cáo kết quả xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 theo quy định.

2. UBND cấp huyện

- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021.

- Xây dựng, ban hành, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch soát; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.

- B sung kinh phí phục vụ công tác rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 (nếu có nhu cầu).

- Phổ biến, tuyên truyền về công tác rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 tới nhân dân và các cấp chính quyền, nhất là cấp xã để người dân biết, tham gia thực hiện.

          - Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc; kiểm tra, giám sát, phúc tra (nếu có) quá trình rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 đảm bảo đúng quy trình, quy định.

          - Có ý kiến bằng văn bản đối với báo cáo kết quả rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 của Chủ tịch UBND cấp xã; tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo quy định.

          - Tổng hợp kết quả xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

- Cập nhập dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có)./.

Tin mới nhất

Tổ chức các Hội nghị tập huấn hướng dẫn quy trình, phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo...(31/08/2023 6:28 SA)

Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống...(17/03/2023 9:36 SA)

Hướng dẫn quy trình, phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên và xác định hộ làm...(17/03/2023 9:32 SA)

Hướng dẫn quy trình, phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh(19/08/2022 8:10 SA)

Hướng dẫn quy trình, phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên và xác định hộ làm...(29/03/2022 2:17 CH)

°
179 người đang online