Kết quả tình hình thực hiện công tác lao động, người có công và xã hội năm 2024; nhiệm vụ, giải pháp năm 2025

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã triển khai thực hiện công tác lao động, người có công và xã hội đồng bộ, gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kịp thời thể chế các chủ trương, chính sách, pháp luật và cơ chế chính sách của tỉnh và đạt được mục tiêu đề ra. Các chính sách hỗ trợ người dân được đặc biệt quan tâm; cấp ủy, chính quyền cơ sở nắm chắc đối tượng và triển khai các chính sách kịp thời, minh bạch, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 253-KH/TU ; tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động 141/CTr-UBND  nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; tham mưu UBND tỉnh ban hành các quyết định về định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh .
Thực hiện quy trình tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định hỗ trợ chi phí học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2025-2030. Phối hợp với Sở Nội vụ lập Đề án trình cấp có thẩm quyền sáp nhập 03 đơn vị (Trường Cao đẳng Cộng đồng Hưng Yên, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tô Hiệu, Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên) thành Trường Cao đẳng Hưng Yên. 
Tham mưu việc triển khai nâng mức trợ cấp, phụ cấp đối với các nhóm đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý theo các nghị định của Chính phủ.
2. Về lĩnh vực lao động, việc làm và đào tạo nghề    
Ước tính toàn tỉnh tuyển sinh đào tạo nghề cho 67.500 lao động; tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt 92,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 70%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ đạt 32%.
Số lao động có việc làm mới 34.439 người (vượt KH 41%), trong đó xuất khẩu lao động 3.655 người (vượt KH 5,94%).
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 47%. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở mức 2,2%; tỷ lệ lao động thiếu việc làm 1,7%.
Tổ chức 24 phiên giao dịch việc làm với 293 doanh nghiệp tham gia. Số lao động được tư vấn, phỏng vấn trực tiếp là 6.795, trong đó có 1.652 lao động được tuyển dụng trực tiếp tại các phiên giao dịch việc làm. 
Tính đến hết tháng 10/2024, tổng số người tham gia BHXH là 267.459 người (tăng 5,5% so với năm 2023), trong đó: số người tham gia BHXH bắt buộc là 253.181 người (tăng 5,5% so với năm 2023); số người tham gia BHXH tự nguyện là 14.278 người (tăng 5,03% so với năm 2023); số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 244.435 người (tăng 5,8% so với năm 2023). Tiếp nhận 6.388 người nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp; đã ban hành quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nhiệp đối với 6.440 trường hợp; tư vấn, giới thiệu việc làm đối với hơn 33 nghìn lượt người.
Triển khai các hoạt động nhân Tháng hành động An toàn vệ sinh lao động. Tiếp nhận, thẩm định và hướng dẫn cho trên 2.600 lượt doanh nghiệp gửi hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính. Trong đó: cấp giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho 1.302 người lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh, tiếp nhận trên 600 lượt doanh nghiệp xin sử dụng lao động nước ngoài và đã ban hành văn bản chấp thuận cho 308 lượt doanh nghiệp được với 931 vị trí công việc; tiếp nhận và hướng dẫn, thông báo đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động cho 265 lượt doanh nghiệp; xác nhận cho 375 lượt doanh nghiệp sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; 98 lượt doanh nghiệp làm thêm giờ; xác nhận cấp Thẻ đi lại doanh nhân APEC (ABTC) cho 05 doanh nghiệp; thẩm định quỹ tiền lương viên chức cho 02 Công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước. 
3.  Lĩnh vực người có công
Tổ chức thăm, tặng quà 204.211 lượt người có công, gia đình liệt sỹ, người cao tuổi, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng xã hội khác; tổng kinh phí dành cho hoạt động thăm, tặng quà trên 120 tỷ đồng .
Tham mưu tổ chức và phối hợp thực hiện các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2024) và hoạt động của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; kiểm tra, giám sát việc tổ chức sửa chữa một số hạng mục công trình khu mộ Liệt sỹ Hải Hưng tại Nghĩa trang Liệt sỹ quốc gia Trường Sơn, Nghĩa trang Liệt sỹ quốc gia Đường 9 (tỉnh Quảng Trị). Triển khai thực hiện Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 12/6/2024 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kết luận thanh tra số 84/KL-TTr ngày 04/5/2024 của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo đúng yêu cầu và tiến độ.
Đã tiếp nhận và xét duyệt trên 6.500 lượt hồ sơ giải quyết chế độ liên quan đến người có công và thân nhân người có công (tăng 900 lượt hồ sơ so với năm 2023); xét duyệt 03 hồ sơ đề nghị truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng; ban hành 02 Quyết định hưởng trợ cấp một lần đối với thân nhân Bà mẹ Việt Nam anh hùng; trình suy tôn đối với 01 liệt sĩ; trình UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt chế độ bảo hiểm y tế cho trên 200 người; trình cấp có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với 634 liệt sĩ trên địa bàn tỉnh. Điều dưỡng, phục hồi sức khỏe cho người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đối với 7.103 người, đạt 100% kế hoạch. 
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện giải quyết hồ sơ trực tuyến lĩnh vực người có công trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên và tập trung giải quyết hồ sơ trực tuyến liên thông 3 cấp; đã tiếp nhận khoảng 3.800 lượt hồ sơ (số hồ sơ trực tuyến liên thông tăng 2.600 lượt hồ sơ so với năm 2023). Dự kiến năm 2024, tiếp nhận và xét duyệt khoảng 3.800 (tăng 2.600 lượt hồ sơ so với năm 2023).
4. Thực hiện chính sách giảm nghèo, trợ giúp xã hội, trẻ em, bình đẳng giới và phòng chống tệ nạn xã hội
Tổ chức, triển khai thực hiện rà soát hộ nghèo và cận nghèo thường xuyên, định kỳ và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh; cấp phát 55.415 phiếu khảo sát, xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình về các địa phương phục vụ công tác xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024. Dự kiến cuối năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 0,5%.
Hướng dẫn thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng đúng, đủ, kịp thời cho trên 64 nghìn đối tượng, tổng số tiền chi trả khoảng 400 tỷ đồng; nuôi dưỡng, chăm sóc phục hồi chức năng cho trên 800 lượt đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đảm bảo thực hiện tốt quyền trẻ em. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em ước đạt 65%; tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp với các hình thức đạt 94%; hỗ trợ phẫu thuật tim cho 03 trẻ em; tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em duy trì ở mức dưới 0,74%; 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp trong tỉnh đã tiếp nhận số tiền và hiện vật trị giá trên 7 tỷ đồng chăm lo cho trên 38 ngàn lượt trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh dặc biệt nói riêng nhân dịp các ngày lễ, tết… Trong đó Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh tiếp nhận số tiền và hiện vật trị giá trên 2 tỷ đồng, chăm lo cho 4 ngàn lượt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em  bị tai nạn thương tích.
Tiếp nhận 252 lượt học viên điều trị tại Cơ sở nghiện ma tuý; 80% người nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý được tiếp nhận với các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma tuý; tỷ lệ người nghiện ma tuý tham gia cai nghiện tự nguyện/tổng số người nghiện được điều trị nghiện, cai nghiện đạt 47%; không có nạn nhân bị mua bán trở về.
Tổ chức 51 hội nghị tập huấn, truyền thông và hội thi tới 21.458 lượt người về lĩnh vực bảo trợ xã hội, trẻ em, bình đẳng giới và phòng chống tệ nạn xã hội; 01 lớp huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động của trên 100 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Xin cấp phép và phát hành gần 40 nghìn tờ gấp về phòng, chống đuối nước trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; quyền và bổn phận của trẻ em; phòng chống mua bán người, phòng chống mại dâm; cấp phát 430 cuốn sách bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng, sử dụng Internet thông minh, hiệu quả và xây dựng trường học an toàn, thân thiện.
5. Thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06
Tiếp tục cập nhật dữ liệu về trẻ em, đối tượng bảo trợ xã hội trên Hệ thống cơ sở dữ liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội  và cập nhật thông tin của  người có công, người lao động  sau khi điều tra và làm sạch dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tỉ lệ nộp hồ sơ trực tuyến ngày càng tăng cao, đạt 73% (tăng 23% so với năm 2023), các hồ sơ đã giải quyết theo đúng quy trình, đảm bảo thời gian theo quy định. Tỷ lệ chi trả trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt đạt 95,2% (vượt 45,2% KH).
6. Công tác thanh tra, kiểm tra
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại 11 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại 01 đơn vị; việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực xâm hại trẻ em tại 01 huyện; việc thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp tại 01 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại 01 đơn vị trực thuộc. Phối hợp với Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra việc thực hiện pháp luật về lao động, thuế và các khoản phải nộp tại 08 doanh nghiệp; phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tiến hành kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và hoạt động của tổ chức đại diện lao động tại 14 doanh nghiệp. Ban hành Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với 03 doanh nghiệp đã có hành vi vi phạm về lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, tổng số tiến xử phạt là 85.500.000 đồng.
Kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và hoạt động của tổ chức dại diện người lao động tại 09 doanh nghiệp, công tác an toàn, vệ sinh lao động nhân Tháng hành động về ATVSLĐ tại 15 doanh nghiệp; việc tổ chức đào tạo nghề tại 07 cơ sở giáo dục nghề nghiệp; việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi tại 07 đơn vị, địa phương; kiểm tra tình hình thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại 10 huyện, 10 xã; việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống mại dâm tại 48 cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện, trong đó nhắc nhở 46 cơ sở, đình chỉ 02 cơ sở. 
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NĂM 2025
1. Chỉ tiêu chủ yếu

- Tuyển sinh đào tạo nghề 72.500 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo 71%, lao động có bằng cấp chứng chỉ 33%, tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt 93%.
- Tạo việc làm mới 24.450 lao động, xuất khẩu lao động 3.950 người. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội đạt 50% lực lượng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp 2,25%.
- Duy trì tỷ lệ hộ nghèo dưới 0,5%.
- 100% đối tượng khó khăn, đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được trợ giúp kịp thời. 
- 75% tỷ lệ xã phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; 82% trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện; 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng; tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em duy trì mức dưới 1%; 60% dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- 80% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận với các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy; tỷ lệ người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện/tổng số người nghiện được điều trị nghiện, cai nghiện đạt khoảng 45%.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
2.1. Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp cải cách hành chính; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Triển khai thực hiện công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ theo quy định của pháp luật và quy định của tỉnh. Thực hiện lộ trình tự chủ tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
2.2. Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm và giảm nghèo tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 343-KH/TU ngày 30/8/2024 của Ban thường vụ Tỉnh ủy  về việc thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện tại hóa nông nghiệp, nông thôn; Kế hoạch số 253-KH/TU, Chương trình hành động 141/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
2.3. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường công tác quản lý đối tượng và thực hiện tốt các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ, giải quyết nhanh, kịp thời những vướng mắc, đơn thư, kiến nghị về chế độ chính sách ưu đãi người có công. Tham mưu công tác thăm, tặng quà người có công, gia đình liệt sĩ, người cao tuổi, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng xã hội khác năm 2025.
Tham mưu triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo; triển khai các chính sách của tỉnh trong công tác điều trị, cai nghiện ma túy tại cơ sở tập trung, tại gia đình, cộng đồng; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về trẻ em, bình đẳng giới. Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Đề án 06.
2.4. Nghiên cứu, tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành các chính sách đặc thù của tỉnh về thu nhập, bảo hiểm xã hội; tư vấn giới thiệu việc làm; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào làm việc. 

 


 

BBT Cổng TTĐT Sở

Tin liên quan

LIÊN KẾT WEBSITE

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử






Gửi đánh giá Xem kết quả
14 người đang online