Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2022 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

 

Căn cứ Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên năm 2022,  ngày 31/12/2021, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch số 5119/KH-SLĐTBXH về cải cách hành chính năm 2022 của Sở.

Kế hoạch đề ra những mục đích, yêu cầu như:

Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về cải cách hành chính của các cấp: Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh về CCHC nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên năm 2022.

Các phòng, đơn vị nhận thức đầy đủ, xác định công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, triển khai thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với từng phòng, đơn vị;

Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC; đảm bảo nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.

Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm, ưu điểm, kết quả đạt được trong CCHC của Sở giai đoạn vừa qua; chủ động tham mưu, khắc phục những nội dung cải cách hành chính các phòng, đơn vị còn hạn chế.

Một số mục tiêu về cải cách hành chính năm 2022

Chỉ số CCHC (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) nằm trong nhóm đánh giá Tốt của tỉnh. Xếp hạng Chỉ số chính quyền điện tử, Chỉ số SIPAS cao hơn 01 bậc so với năm 2021.

1. Cải cách thể chế

a) 100% các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Sở tham mưu UBND tỉnh ban hành đảm bảo trình tự, thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.

b) 100% các văn bản QPPL về lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành; về phòng, chống tham nhũng; về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân, tổ chức.

c) 100% các văn bản QPPL do Sở tham mưu UBND tỉnh được kiểm tra ngay sau khi được ban hành.

2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)

a) 100% hồ sơ TTHC được trả kết quả giải quyết đúng hạn; phấn đấu 80% hồ sơ TTHC trả kết quả trước hạn.

b) 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được cập nhật trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa tỉnh. 20% tỷ lệ hồ sơ giải quyết TTHC được ký số và lưu trữ điện tử.

c) 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về thái độ phục vụ của công chức tham gia giải quyết TTHC.

d) 100% hồ sơ TTHC phát sinh giữa các cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện được thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và bưu chính công ích.

e) 100% hồ sơ TTHC được cập nhật trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.

g) 100% TTHC có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 65% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

h) Tỷ lệ thủ tục hành chính mức độ 3 đạt 35%, mức độ 4 đạt 55%. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến đạt tối thiểu 40% trong tổng số hồ sơ TTHC mức độ 3, mức độ 4 của mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ.

i) 100% thủ tục hành chính được xây dựng quy trình nội bộ và cập nhật lên Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa của tỉnh.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

Phấn đấu giảm 1,5% - 2% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước; xếp hạng Chỉ số SIPAS tăng 01 bậc so với năm 2021.

4. Cải cách chế độ công vụ

a) Bố trí công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm/Đề án điều chỉnh vị trí việc làm đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) 100% cán bộ, công chức, viên chức thực hiện trao đổi hoàn toàn lượng công việc trên môi trường mạng.

5. Cải cách tài chính công

a) Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.

b) Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/04/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số

a) 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số đầy đủ theo quy định bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định.

b) Cung cấp đầy đủ thông tin trên Cổng thông tin điện tử Sở theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.

c) Cập nhật đầy đủ dữ liệu lên hệ thống Báo cáo của tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

d) 100% cán bộ công chức sử dụng hòm thư điện tử công vụ trong việc trao đổi thông tin và giao dịch điện tử.

e) Phấn đấu thực hiện số hóa hồ sơ đối tượng thuộc phạm vi quản lý của ngành.

g) Thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2015.

7. Thực hiện phân cấp về quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; an toàn vệ sinh lao động

Thực hiện đầy đủ các quy định về phân cấp theo Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ và quyết định của các bộ, ngành liên quan.

8. Thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, phòng, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ CCHC

Thực hiện đầy đủ các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong thực hiện nhiệm vụ CCHC theo Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 12/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.

Nội dung chi tiết tại đây: KH 5119

Ban biên tập Cổng TTĐT Sở