Tình hình triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị,  kết luận, quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư từ đầu nhiệm kỳ khóa XIII đến nay lĩnh vực lao động, người có công và xã hội

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội được giao chủ trì tham mưu triển khai 08 nghị quyết, chỉ thị  của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đến nay, tình hình triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. ĐỐI VỚI VĂN BẢN CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
1. Số lượng văn bản được giao chủ trì: 01 Nghị quyết
Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá 13 về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 42-NQ/TW).
2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai 
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW các cấp ủy đảng, chính quyền đã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể:
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên đã ban hành 02 Kế hoạch, UBND tỉnh ban hành 01 Chương trình hành động; cấp ủy, chính quyền của 10/10 huyện, thị xã, thành phố đã ban hành và đang tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, Chương trình hành động của địa phương nhằm thực hiện tốt Nghị quyết số 42-NQ/TW; các sở, ban, ngành ban hành kế hoạch/chương trình hành động, lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện chính sách xã hội vào kế hoạch công tác của đơn vị mình (Chi tiết tại Phụ lục 2).
3. Về quán triệt, học tập, triển khai Nghị quyết số 42-NQ/TW
Ngày 05/12/2023, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên đã tổ chức Hội nghị nghiên cứu, học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết số 42-NQ/TW bằng hình thức kết nối trực tuyến từ Điểm cầu Trung ương với điểm cầu cấp tỉnh, cấp huyện, cấp cơ sở để phổ biến đến toàn thể đảng viên trong tỉnh. Ngay sau khi học tập nghị quyết, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã tổ chức thảo luận lấy ý kiến đối với dự thảo Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW.
4. Kết quả bước đầu
Trong lĩnh vực giáo dục, đến nay, tỷ lệ phòng học kiên cố hiện đạt 95,85%, có 398/488 trường đạt chuẩn quốc gia đạt tỷ lệ 81,56%. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn ở các cấp đều giữ ở mức cao. Kết quả học sinh tốt nghệp THCS đạt trên 99,6%, kỳ thi tốt nghiệp THPT đạt trên 99,52%. 
Công tác phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân thực hiện nghiêm túc. Các chỉ tiêu y tế đạt khá. Trên một 1 vạn dân có 31 giường bệnh và 9,3 bác sỹ. Hoạt động bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và công tác dân số được thực hiện thường xuyên. 
Việc thực hiện chế độ ưu đãi, chăm sóc người có công và công tác đền ơn đáp nghĩa được tổ chức thực hiện kịp thời, toàn diện. Kịp thời thể chế hóa các chủ trương, chính sách, pháp luật; ban hành và thực hiện cơ chế chính sách của tỉnh về ưu đãi người có công với cách mạng, bảo đảm các hộ gia đình chính sách có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình ở khu dân cư. Đến nay cơ bản hoàn thành việc “số hóa” hồ sơ người có công với cách mạng; đồng thời cập nhật thông tin về người có công được hưởng trợ cấp hằng tháng vào Cơ sở dữ liệu quốc gia nhằm thuận tiện trong quản lý, khai thác thông tin và minh bạch trong thực hiện chính sách. 
Trong năm 2024 tỉnh đã tổ chức thăm, tặng quà 204.211 lượt người có công, gia đình liệt sỹ, người cao tuổi, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng xã hội khác; tổng kinh phí dành cho hoạt động thăm, tặng quà trên 120 tỷ đồng . 
Tỉnh Hưng Yên tiếp tục ban hành nhiều chính sách đặc thù hướng tới người nghèo, đối tượng yếu thế  nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Dự báo, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh cuối năm 2024 giảm còn 0,66% (giảm 0,2% so với năm 2023).
Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm được quan tâm thực hiện. Dự kiến trong năm 2024 số lao động có việc làm mới đạt 24,5 nghìn người; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 70% (trong đó, tỷ lệ có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 32%); tỷ lệ lao động thiếu việc làm là 1,8%.
Đến hết tháng 8/2024, tổng số người tham gia BHXH là 263.212 người (tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2023). Số người tham gia BHXH tự nguyện là 13.829 người (tăng 3% so với cùng kỳ năm 2023); số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 204.602 người (tăng 3% so với cùng kỳ năm 2023). Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHXH cuối năm 2024 ước đạt 47%.
Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 90%; tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý 12%; tỷ lệ chiều dài tuyến đường chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng 67%.
Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 29,15m2 sàn/người. Chất lượng nhà ở toàn tỉnh đạt mức cao với tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố chiếm 99,96% tổng số nhà ở. Lĩnh vực đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được quan tâm; số lượng căn hộ (chung cư) đã hoàn thành là 1.523 căn với tổng diện tích sàn 89.119m2; đối với nhà ở cho hộ nghèo, hộ người có công với cách mạng được hỗ trợ theo các Chương trình, Đề án của Chính phủ và chính sách riêng của tỉnh .
Đầu tháng 9/2024, cơn bão số 3 (YAGI) quét qua Hưng Yên đã gây thiệt hại lớn về cơ sở vật chất, hoa màu, vật nuôi nhưng không có thiệt hại về người; tổng thiệt hại tài sản ước tính khoảng 3.336,6 tỷ đồng . Trong và sau bão, tỉnh đã chỉ đạo các địa phương bảo đảm an sinh, không để ai bị đói, bị rét, không có nơi ở; tổ chức cứu chữa cho người bị thương; tổ chức thăm, hỏi, động viên kịp thời các đối tượng chính sách; ổn định trường, lớp để học sinh đến trường. Đến nay, tỉnh và các địa phương đã tiến hành hỗ trợ kịp thời, giúp người dân ổn định đời sống và sản xuất.
4. Đánh giá chung
Tỉnh Hưng Yên đã tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết số 42-NQ/TW kịp thời, giúp cán bộ, đảng viên nhận thức đầy đủ về nội dung của Nghị quyết, nhất là đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức,viên chức trực tiếp làm việc trong các lĩnh vực xã hội.
Sau khi quán triệt, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, cấp ủy, chính quyền các địa phương và các cơ quan chuyên môn đã nhanh chóng thể chế hóa nội dung Nghị quyết số 42-NQ/TW bằng kế hoạch, chương trình, trong đó đã đề ra các chỉ tiêu, có phân công trách nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện, nhanh chóng đưa Nghị quyết số 42-NQ/TW vào đời sống. 
Sau gần một năm thực hiện, các cấp, các ngành trong tỉnh đã xác định được rõ trách nhiệm, công việc cụ thể của ngành, của cấp mình đối với việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW và tổ chức thực hiện nghiêm túc và bước đầu đã có những kết quả tác động tích cực đến các lĩnh vực xã hội, đời sống của Nhân dân ổn định và có nhiều tiến bộ.
Đến nay, các cấp ủy đảng, chính quyền cơ quan, đơn vị, địa phương chưa có kiến nghị về tình hình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW.
II. ĐỐI VỚI CÁC VĂN BẢN CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
1. Số lượng văn bản được giao chủ trì: 01 Chỉ thị 
Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc (Chỉ thị số 28-CT/TW).
2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai 
Thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 276-KH/TU ngày 26/02/2024 về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; cấp ủy, chính quyền 10/10 huyện, thị xã, thành phố đã ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chỉ thị và Kế hoạch số 276- KH/TU.
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 04/3/2024 về thực hiện công tác trẻ em năm 2024; dự kiến Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 28-CT/TW và Kế hoạch số 276-KH/TU của UBND tỉnh được ban hành trong tháng 10/2024.
3. Công tác tổ chức quán triệt, học tập, triển khai thực hiện
Thực hiện, Chỉ thị số 28-CT/TW và Kế hoạch số 276-KH/TU, các đơn vị, địa phương đã thực hiện quán triệt, phổ biến Chỉ thị số 28-CT/TW. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã lồng ghép quán triệt việc thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW thông qua 22 hội nghị tập huấn, truyền thông với sự tham gia của gần 8.300 đại biểu.
4. Kết quả thực hiện
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em được quan tâm; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em ngày càng chặt chẽ. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trẻ em theo hướng tinh gọn, hiệu quả được thực hiện thường xuyên. Công tác quản lý các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo trợ, các hoạt động xã hội, từ thiện và các hoạt động khác liên quan đến trẻ em ngày càng chặt chẽ, đảm bảo trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng trong điều kiện tốt nhất.
Việc ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua bán, lạm dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị nghiêm cấm khác ngày một hiệu quả.
5. Đánh giá chung
5.1. Ưu điểm
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW của các cấp ủy, tổ chức đảng đã được quan tâm và triển khai kịp thời bằng việc ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác trẻ em ở các cấp, các ngành. 
- Công tác tổ chức quán triệt, học tập, triển khai thực hiện sâu rộng, qua đó đã góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
-  Các nội dung của Chỉ thị đã được đưa vào thực tiễn cuộc sống đã góp phần thúc đẩy sự tham gia tích cực của cộng đồng và các tổ chức xã hội trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, tạo điều kiện để trẻ em được phát triển toàn diện, được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện.
5.2. Hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân
a) Hạn chế, khó khăn, vướng mắc 
- Nguồn lực đầu tư cho các chương trình, kế hoạch liên quan đến trẻ em còn hạn chế.
- Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từng bước được hình thành và đi vào hoạt động song chất lượng dịch vụ chưa cao.
- Việc lồng ghép, phân bổ nguồn lực thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chưa được quan tâm.
b) Nguyên nhân:
Công tác thể chế hóa các chính sách liên quan đến trẻ em còn chậm ảnh hưởng đến việc phân bổ các nguồn lực dành cho trẻ em.
6. Đề xuất, kiến nghị
6.1. Đề nghị các cơ quan Trung ương
- Rà soát và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, nhằm tạo điều kiện cho việc thực thi chính sách hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo cho đội ngũ cán bộ làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
6.2. Đề xuất với tỉnh
- Xem xét ưu tiên đầu tư ngân sách cho các chương trình hỗ trợ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các địa phương trong việc triển khai các chương trình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm tính đồng bộ và hiệu quả.
III. ĐỐI VỚI CÁC VĂN BẢN CỦA BAN BÍ THƯ
1. Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030
1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 32-KH/TU ngày 17/8/2021 thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
Trên cơ sở Kế hoạch số 32-KH/TU, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản trọng tâm tăng cường triển khai thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, nhiều chính sách an sinh xã hội đặc thù của tỉnh được ban hành, hướng tới người nghèo, đối tượng yếu thế, giúp họ cải thiện cuộc sống, tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản. 
Tỉnh ủy ban hành 02 Nghị quyết; Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 03 Nghị quyết; UBND tỉnh ban hành 04 Quyết định, 18 Kế hoạch; Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh ban hành: 02 Quyết định và 03 Chương trình công tác năm (Chi tiết tại Phụ lục 3)
1.2. Công tác quán triệt, học tập, triển khai thực hiện
Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và nhân dân trong thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo, Tỉnh ủy đã tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên nhất là người đứng đầu và các tầng lớp nhân dân trong công tác giảm nghèo. Theo đó, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; các huyện ủy, thị ủy, thành ủy thực hiện tổ chức quán triệt, phổ biến Chỉ thị số 05-CT/TW đến toàn thể cán bộ, đảng viên ở địa phương, đơn vị.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án và các nội dung Kế hoạch số 32-KH/TU thuộc trách nhiệm trong việc tăng cường triển khai, thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
1.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến 
Công tác tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 05-CT/TW đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn thể quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện tích cực, với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, qua đó làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và quyết tâm chính trị của cấp ủy đảng, lãnh đạo các cấp và cán bộ, đảng viên; thu hút được sự quan tâm của đông đảo các tổ chức, các lực lượng, tạo sự lan tỏa, đồng thuận của xã hội, nhân dân nhất là người nghèo về thực hiện các chính sách giảm nghèo từ đó giúp họ có ý thức vươn lên, nâng cao thu nhập thoát nghèo bền vững.
Công tác giảm nghèo được tuyên truyền, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh -Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên), qua đó đã phát sóng, đăng tải nhiều tin, bài, phóng sự nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, góp sức của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội trong triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; phối hợp UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức in và cấp phát 8.200 tờ gấp về "Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025”; 
Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” đã được triển khai tạo sự lan tỏa rộng khắp trên địa bàn tỉnh, qua đó khơi dậy ý chí tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện sơ kết Phong trào thi đua, chủ trì, tổng hợp kết quả đề nghị khen thưởng của cá cơ quan, đơn vị, địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) khen thưởng cho 20 tập thể và 20 cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện sơ kết Phong trào thi đua. Tại Hội nghị tổng kết Đợt thi đua đặc biệt chào mừng kỷ niệm 75 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 - 11/6/2023) và biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua yêu nước tỉnh Hưng Yên, Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho: 02 tập thể, 01cá nhân có thành xuất sắc trong phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
1.4. Kết quả thực hiện 
Trong những năm qua các chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh được triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả, hướng tới người nghèo góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2021-6/2024, toàn tỉnh có gần 75 nghìn lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn và đủ điều kiện được vay vốn với tổng số tiền được vay trên 2.500 tỷ đồng; có 42.603 lượt người thuộc hộ nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí với tổng số tiền khoảng 33,773 tỷ đồng và 61.323 lượt người thuộc hộ cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí với tổng số tiền khoảng 47,146 tỷ đồng (tỉnh đã thực hiện hỗ trợ thêm 30% mệnh giá thẻ BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo ngoài mức hỗ trợ 70% mệnh giá thẻ BHYT theo quy định của Chính phủ); thực hiện miễn, giảm, cấp bù học phí; hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho gần 61 nghìn lượt học sinh các cấp học với tổng số tiền trên 47 tỷ đồng; đã và đang thực hiện hỗ trợ xây mới, sửa chữa cho 900 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở với tổng số tiền hỗ trợ dự kiến là 59,84 tỷ đồng (mức hỗ trợ xây mới là 80 triệu đồng/hộ và hỗ trợ sửa chữa tối đa 40 triệu đồng/hộ); 100% hộ nghèo trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ tiền điện đúng theo quy định với tổng số tiền trên 18 tỷ đồng; thực hiện tư vấn trợ giúp pháp lý cho 584 lượt người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; trợ cấp xã hội hàng tháng cho 4.769 lượt người cao tuổi cô đơn thuộc diện hộ nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo với tổng số kinh phí trên 53 tỷ đồng; hỗ trợ chi phí hỏa táng có 1.051 trường hợp thuộc hộ nghèo, cận nghèo với tổng số tiền trên 10 tỷ đồng (hỗ trợ 10 triệu đồng/trường hợp thuộc hộ nghèo và 7 triệu đồng/trường hợp thuộc hộ cận nghèo); tặng quà nhân dịp tết Nguyên đán cho 27.691 lượt hộ nghèo với tổng số tiền trên 9 tỷ đồng...
Kết quả: Theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2022-2025, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 2,55% tương ứng 10.368 hộ vào cuối năm 2021 giảm còn 0,86% tương ứng với 3.483 hộ vào cuối năm 2023 (hoàn thành trước 02 năm mục tiêu tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020- 2025 đã đề ra là giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%). Dự kiến năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn khoảng 0,66% và phấn đấu đến hết năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm về mức khoảng 0,5%.
1.5. Đánh giá chung
1.5.1. Ưu điểm
- Được sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các chính sách, Chương trình giảm nghèo được triển khai đồng bộ và hiệu quả, người nghèo, người cận nghèo được hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo quy định và theo đặc thù riêng của tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố đã chủ động tổ chức triển khai các chính sách giảm nghèo phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
- Bên cạnh các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho công tác giảm nghèo, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách an sinh xã hội đặc thù hướng tới người nghèo, đối tượng yếu thế; chính quyền các cấp đã tập trung huy động tối đa các nguồn lực xã hội hỗ trợ để giảm nghèo một cách bền vững. 
- Kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng cao, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, do đó nguồn lực cho công tác giảm nghèo được phân bổ, đầu tư trọng tâm.
1.5.2. Hạn chế, khó khăn
- Mặc dù tỉnh Hưng Yên có nền kinh tế phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh thấp hơn trung bình chung cả nước nhưng cao hơn trung bình chung của các tỉnh đồng bằng sông Hồng, đặt ra thách thức trong giảm nghèo bền vững rất lớn, nhất là khó khăn trong tác động các chính sách giảm nghèo đối với một bộ phận người nghèo còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Trên địa bàn tỉnh đang thực hiện sắp xếp lại đơn vị hành chính, có sự luân chuyển vị trí công tác cán bộ làm công tác giảm nghèo, dẫn đến khó hình thành đội ngũ cán bộ chuyên sâu, chuyên nghiệp trong lĩnh vực giảm nghèo, trong khi các chính sách hỗ trợ giảm nghèo có tính liên lục, kết nối để đảm bảo thực hiện giảm nghèo bền vững.
2. Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 09/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả lao động nước ngoài tại Việt Nam (Chỉ thị số 09-CT/TW).
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành 06 văn bản triển khai, tổ chức thực hiện (Chi tiết tại Phụ lục 4).
2.3. Kết quả thực hiện
Từ năm 2022 đến nay Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã tổ chức 02 lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho trên 350 lượt đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Công an tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh kiểm tra trên 40 lượt doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài. Qua đó tuyên truyền. hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp trong việc thực hiện quản lý, sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới (Chỉ thị số 20-CT/TW)
3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Ban thường vụ Tỉnh ủy ban hành 01 kế hoạch, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành 02 văn bản triển khai thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW (Chi tiết tại Phụ lục 5)
3.2. Kết quả thực hiện
- Năm 2023: Toàn tỉnh đưa được 3.100 người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngàoi theo hợp đồng lao động. Trong đó tập trung tại các thị trường như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, …
- 9 tháng năm 2024: Toàn tỉnh đưa được 3.011 người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động (tăng 94,8% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 87,3% kế hoạch) sang các thị trường: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn quốc, Malaysia...
    4. Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Chỉ thị số 21-CT/TW)
    4.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành 01 kế hoạch; UBND tỉnh ban hành 04 văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW (Chi tiết tại Phụ lục 6).
4.2. Công tác quán triệt, học tập, triển khai thực hiện
Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và nhân dân trong thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp, Tỉnh uỷ đã tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị đến các Đảng uỷ, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhân dân trên địa bàn tỉnh. 
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; các huyện ủy, thị ủy, thành ủy thực hiện tổ chức quán triệt, phổ biến Chỉ thị số 21-CT/TW đến toàn thể cán bộ, đảng viên.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án và các nội dung Kế hoạch số 213-KH/TU thuộc trách nhiệm trong đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp địa bàn tỉnh.
4.3. Kết quả thực hiện
a) Kết quả tuyển sinh
Năm 2023, tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp 62.750 người (tăng 10.200 người so với năm 2022, tương ứng tăng trên 19%), trong đó tuyển sinh trình độ cao đẳng 1.641 người, tuyển sinh tình độ trung cấp 3.544 người, tuyển sinh trình độ sơ cấp và ngắn hạn 57.565 người. Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt trên 92%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 69%; tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 31%.
Trong 09 tháng đầu năm 2024, tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp gần 50.000 người, đạt 74% kế hoạch năm, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2023. Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt 92,5%. 
b) Kết quả thực hiện các hoạt động
- Công tác tuyên truyền:
Căn cứ nội dung Chỉ thị số 21-CT/TW, các sở, ban, ngành, địa phương, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù hợp với tình hình thực tế. Các phương tiện thông tin đại chúng như Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên đã tích cực xây dựng các bản tin, phóng sự, bài viết về công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp để tuyên truyền đến đông đảo nhân dân trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan, đơn vị chú trọng đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục định hướng nghề nghiệp, phân luồng học sinh học nghề, giải quyết việc làm và lập nghiệp cho đoàn viên thanh niên thông qua các buổi sinh hoạt chi đoàn, chi hội, hội nghị tư vấn, trao đổi với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đối thoại với đơn vị tuyển dụng lao động…, qua đó nâng cao nhận thức cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên và các tầng lớp nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp cao đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã phối hợp tuyên truyền tư vấn hướng nghiệp, phân luồng tuyển sinh; đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, tăng cường các hình ảnh quảng bá về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các thông tin tuyển sinh dài hạn, ngắn hạn; tư vấn tuyển sinh trực tuyến trên trang web, facebook của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục nghề nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. 
Các cơ quan, tổ chức, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp  thường xuyên phối hợp tổ chức các phiên giao dịch việc làm, ngày hội việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tư vấn, tuyển dụng lao động; tăng cường cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử, mang lại hiệu quả trong việc kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
- Công tác phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Công tác hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp luôn được các cấp, các ngành quan tâm chú trọng thực hiện. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 26 cơ sở giáo dục nghề nghiệp (17 cơ sở công lập, 09 cơ sở tư thục), gồm 10 trường cao đẳng (trong đó: 03 trường thuộc tỉnh đang trong giai đoạn tổ chức sáp nhập), 06 trường trung cấp, 10 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. 
Các cơ quan đang phối hợp hoàn thiện Đề án sáp nhập 03 trường Trường Cao đẳng Cộng đồng Hưng Yên, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tô Hiệu, Cao đẳng Y tế Hưng Yên thành Trường Cao đẳng Hưng Yên. 
Trên địa bàn tỉnh hiện có 01 trường trung cấp tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn lại cũng đang trong lộ trình thực hiện tự chủ.
- Công tác nâng cao năng lực cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo: Từ năm 2023 đến nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tăng cường sở vật chất, thiết bị đào tạo so với giai đoạn trước. Hiện nay, tổng diện tích đất dành cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh là 810.546 m2. Trang thiết bị đào tạo của 77 ngành, nghề đã được cấp phép đào tạo được đầu tư theo danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu và nội dung, chương trình đào tạo, cơ bản đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ cho công tác đào tạo. Tuy nhiên, tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở vật chất chỉ đảm bảo nhu cầu cơ bản; một số thiết bị đào tạo đã xuống cấp hoặc lạc hậu.
Đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo: Hiện nay, có các cơ sở hoạt động giáo dục hoạt nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã xây dựng, thẩm định hoặc tiếp nhận, áp dụng 162 chương trình đào tạo ở 77 ngành, nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp được cấp phép đào tạo trên địa bàn tỉnh, trong đó có 23 chương trình đào tạo nghề trọng điểm. Năm 2023, có 07 trường đã thực hiện việc tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp; có 02 trường cao đẳng xây dựng chuẩn đầu ra cho các ngành, nghề trình độ cao đẳng, trung cấp theo đặt hàng của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để ban hành sử dụng chung trong toàn quốc. Phương pháp dạy và học, công tác đánh giá kết quả học tập của người học của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp tục được đổi mới theo hướng tích cực.
Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Trên địa bàn tỉnh có 272 cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, 1.201 nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, bên cạnh đó, có khoảng gần 1.000 nghệ nhân và công nhân lành nghề cùng thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề, truyền nghề. Mỗi năm có trên 30 lượt cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị; khoảng 150 lượt nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đi thực tế nâng cao năng lực tại doanh nghiệp. Năm 2023, tổ chức Hội giảng Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh với sự tham gia của 45 nhà giáo đến từ 18 cơ sở giáo dục nghề nghiệp; góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Công tác chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp:
Thực hiện Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 26/4/2022 về việc chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, giai đoạn vừa qua, các cơ quan, đơn vị tích cực triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
100% các Trường cao đẳng, trung cấp đã trang bị nâng cấp hạ tầng số và thực hiện không gian số, áp dụng công nghệ thông tin trong đào tạo như: Số hóa hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ đào tạo, sử dụng giáo án điện tử, các phần mềm quản lý điều hành, xây dựng trang wed của đơn vị để cập nhật trao đổi, giới thiệu thông tin, áp dụng kỹ thuật số trong tuyển sinh và đánh giá chất lượng đào tạo... Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp các cấp cũng tích cực thay đổi cách quản lý, triển khai các hoạt động chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
100% hồ sơ thủ tục hành chính về lĩnh giáo dục nghề nghiệp được giải quyết trên môi trường điện tử, công tác rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện thường xuyên, kịp thời. 
- Công tác tham mưu, thực hiện các cơ chế chính sách:
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng đặc thù như lao động đang làm việc trong doanh nghiêp nhỏ và vừa; thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; người khuyết tật; người chấp hành xong hình phạt tù; chính sách miễn hoặc cấp bù học phí đối với học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp;.... Do đó, các chính sách về hỗ trợ trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp được phổ biến, triển khai rộng rãi trong toàn tỉnh. 
Tham mưu xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ học phí trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trên địa bàn tỉnh nhằm khuyến khích, hỗ trợ người lao động tham gia học nghề trình độ cao để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ký kết chương trình hợp tác với các tỉnh Sơn La, Hòa Bình và Trường Đại học SPKT Hưng Yên về việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và cung ứng lao động trong giai đoạn tới. 
- Công tác gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp:
100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện tuyển sinh, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Mỗi năm có trên 100 doanh nghiệp liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong cả 03 khâu tuyển sinh - đào tạo - tiếp nhận lao động sau đào tạo; một số doanh nghiệp tham gia trực tiếp đánh giá kết quả học tập của người học; sau đào tạo, khoảng 92% người lao động có việc làm, với mức thu nhập đảm bảo.
Các doanh nghiệp đã tham gia xây dựng, thẩm định 162 lượt chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Ngoài ra, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên kết với doanh nghiệp thực hiện đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật đang làm việc trong doanh nghiệp đối với nhiều nhóm ngành, nghề, trong đó tập trung vào các ngành, nghề công nghệ thông tin, điện – điện tử, cơ khí chính xác, tự động hóa, công nghệ ô tô,...
4.4. Đánh giá chung
a) Ưu điểm
Qua 02 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW, công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, hưởng ứng của các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức đoàn thể, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp từng bước hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp được sắp xếp theo hướng đồng bộ, tập trung, tinh gọn; các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp ngày càng được hoàn thiện, chất lượng lao động qua đào tạo ngày càng được nâng cao, từng bước đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng đặc thù và chuyển dịch cơ cấu lao động được quan tâm thực hiện, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã gắn kết hơn với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo, giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên sau tốt nghiệp; cơ chế phối hợp 3 bên: Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp được hình thành và vận hành có hiệu quả trong thực tiễn.
b) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn phân bố không đồng đều, nhiều cơ sở công lập (17/26 cơ sở). Hiện chưa có cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao đào tạo lao động có tay nghề cao hoặc các nghề mũi nhọn, trọng điểm; tiến độ giao thực hiện tự chủ tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chậm.
Năng lực của một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn hạn chế, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đạt yêu cầu; cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo còn thiếu, lạc hậu; một số chương trình, giáo trình chậm được đổi mới, cập nhật. 
Kết quả phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp đạt tỷ lệ thấp, công tác tuyển sinh nhất là tuyển sinh trình độ cao của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gặp nhiều khó khăn, một số ngành, nghề tại một số cơ sở có số lượng tuyển sinh thấp hoặc không tuyển sinh được.
5. Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới
5.1. Công tác tham mưu ban hành văn bản
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới. (Tờ trình số 38/TTr-SLĐTBXH-LĐVL ngày 08/4/2024). Tuy nhiên, đến nay Kế hoạch nêu trên chưa được ban hành.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành 05 văn bản triển khai tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động 
5.2. Kết quả thực hiện
Hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện hiệu quả. 
Năm 2024, các đơn vị, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh; treo băng zôn, khẩu hiệu tuyên truyền Tháng hành động về ATVSLĐ năm 2024.
Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng 01 đợt phóng sự dài tuyên truyền về công tác AT, VSLĐ, Phát sóng trên 30 lượt tin bài, phóng sự trên sóng truyền hình, phát thanh, website, OTT, Youtube chủ đề liên quan công tác an toàn vệ sinh lao động; tiếp và giải đáp 140 lượt câu hỏi của các doanh nghiệp có vướng mắc về công tác ATVSLĐ; phối hợp kiểm tra liên ngành về công tác ATVSLĐ tại 15 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức huấn luyện định kỳ cho người làm công tác an toàn vệ sinh lao động (nhóm 2) cho trên 100 người lao động làm việc tại trên 100 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2024.
6. Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 343-KH/TU ngày 30/8/2024 về việc thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện tại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Hiện nay, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đang nghiên cứu, tham mưu thực hiện các nội dung tại Kế hoạch số 343-KH/TU.

 

BBT Cổng TTĐT Sở

Tin liên quan

LIÊN KẾT WEBSITE

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử






Gửi đánh giá Xem kết quả
13 người đang online