12/07/2024 | lượt xem: 4 Triển khai Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động Thực hiện Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và chỉ đạo của UBND tỉnh. Ngày 11/7/2024 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Công văn số 3793/SLĐTBXH-LĐVL đề nghị các đơn vị sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, các cơ quan, tổ chức cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu triển khai thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định số 74/2024/NĐ-CP. Trong đó lưu ý một số nội dung sau: I. Về mức lương tối thiểu vùng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 1. Mức lương 4.410.000 đồng/tháng (khi trả lương theo tháng) hoặc mức lương 21.200đ/giờ (khi trả lương theo giờ) áp dụng đối với các cơ quan, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Yên Mỹ, Văn Lâm, Văn Giang. 2. Mức lương 3.860.000 đồng/tháng (khi trả lương theo tháng) hoặc mức lương 18.600đ/giờ (khi trả lương theo giờ) áp dụng đối với các cơ quan, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các huyện: Phù Cừ, Tiên Lữ, Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động. 3. Cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn nào thì thực hiện mức lương tối thiểu vùng trên địa bàn đó. Đối với cơ quan, doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. 4. Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. II. Áp dụng mức lương tối thiểu. 1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc theo chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. 2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. 3. Về cơ chế và đối tượng áp dụng: mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để người lao động, công đoàn và người sử dụng lao động thỏa thuận mức lương và trả lương cho người lao động, trong đó: - Mức lương tối thiểu tháng được áp dụng đối với người lao động đang hưởng lương theo hình thức trả lương theo tháng. - Mức lương tối thiểu giờ được áp dụng đối với người lao động đang hưởng lương theo hình thức trả lương theo giờ. - Đối với người lao động đang hưởng lương theo các hình thức trả lương khác (theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán) thì mức lương đang trả theo các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ (theo điểm a và điểm b, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP) không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định. Việc quy đổi mức lương theo tháng hoặc theo giờ này do người sử dụng lao động lựa chọn, kết quả quy đổi nhằm kiểm tra mức độ tuân thủ việc trả cho người lao động theo các hình thức so với mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định. Nghị định không yêu cầu phải thay đổi hình thức trả lương mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận. 4. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán. 5. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng tại Mục I nêu trên, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp. III. Triển khai thực hiện 1. Đối với các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn Xây dựng phương án triển khai áp dụng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định và công bố công khai kết quả cho người lao động biết. Quá trình thực hiện, cơ quan, doanh nghiệp cần tổ chức trao đổi, thỏa thuận với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở và người lao động các mức điều chỉnh cụ thể. Thực hiện rà soát tất cả các hợp đồng lao động, thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, thỏa ước lao động tập thể, quy chế trả lương, quy chế thưởng và các quy chế khác của cơ quan, doanh nghiệp đang áp dụng. Trường hợp có nội dung chưa phù hợp quy định pháp luật lao động, cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành. Thang lương, bảng lương, định mức lao động sau khi điều chỉnh phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện. 2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố. Tham mưu, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định pháp luật lao động về mức lương tối thiểu vùng. Nội dung chi tiết CV 3793 Ban biên tập Cổng TTĐT Sở
Tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
Quy định về Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
Nghị định số 76/2024/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội